Thường nước tiểu có bọt, protein niệu > 5g/l (+++-++++), có thể xuất hiện đái máu tiềm tàng Ery 50-250, có thể có hạt mỡ lưỡng chiết quang trong nước tiểu, hoặc tế bào trụ bạch cầu, có thể tế bào hồng cầu (-), < 10 tế bào, ≥ (+).
(1) Xét nghiệm nước tiểu
-Thường nước tiểu có bọt, protein niệu > 5g/l (+++-++++), có thể xuất hiện đái máu tiềm tàng Ery 50-250, có thể có hạt mỡ lưỡng chiết quang trong nước tiểu, hoặc tế bào trụ bạch cầu, có thể tế bào hồng cầu (-), < 10 tế bào, ≥ (+).
(2) Sinh hóa máu
-Protein huyết thanh giảm, albumin < 30g/l, globulin bình thường hoặc tăng nhẹ.
-Cholesterol, triglyxerit, βlipoprotein đều tăng cao với các mức độ khác nhau.
-Chức năng thận ure, creatinin thường trong phạm vi bình thường, cũng có một số ít có thể chức năng thận suy giảm duy trì.
(3) thể kết hợp
1. Nhiễm khuẩn: chủ yếu viêm phổi do vi khuẩn diplococcus (song cầu khuẩn), liên cầu khuẩn tan huyết… dẫn đến viêm phúc mạc, viêm màng phổi, viêm nhiễm bì phu vùng 2 chi dưới, viêm đường hô hấp, viêm đường tiết niệu.
2. Tắc mạch: tắc tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chi dưới trong sâu tương đối hay gặp. trong hội chứng thận hư tồn tại trạng thái tăng tính đông máu với các mức độ khác nhau, sử dụng corticoid và thuốc lợi tiểu kéo dài làm nặng thêm trạng thái tăng tính đông máu, dễ gây huyết khối, gây tắc mạch.