Y học cổ truyền
Chẩn đoán

1.Chẩn đoán xác định

Hiện nay vẫn dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của hội thảo về viêm thận năm 1977 tại Bắc Đới Hà Trung Quốc:
1. Protein niệu lớn  ≥  3,5g/24h.
2. Protein máu thấp, albumin huyết thanh ≤ 30g/l.
3. Phù rõ.
4. Tăng lipid máu.
Trong đó 2 tiêu chuẩn đầu là bắt buộc.
Hội chứng thận hư chỉ là một hội chứng bệnh chưa phải là một chẩn đoán cuối cùng, trên lâm sàng không thể dừng lại ở chẩn đoán này, mà phải tiến hành từng bước kiểm tra sâu hơn để đưa ra được chẩn đoán đầy đủ chính xác cuối cùng (chẩn đoán nguyên nhân).

2. Chẩn đoán phân biệt


Hội chứng thận hư dựa vào nguyên nhân gây bệnh có thể phân thành 2 thể nguyên phát và thứ phát, hội chứng thận hư nguyên phát là bệnh tổn thương tiểu cầu thận nguyên phát; hội chứng thận hư thứ phát là bệnh thận do tổn thương toàn thân gây ra, thường gặp hội chứng thận hư thứ phát do đái tháo đường, do lupus ban đỏ, viêm thận do hội chứng ban xuất huyết dạng thấp, bệnh thận do tổn thương thận dạng bột… chẩn đoán phân biệt 2 thể này chủ yếu dựa vào sự loại trừ hội chứng thận hư thứ phát, dưới đây mô tả một số hội chứng thận hư thứ phát, có giá trị nhất định giúp chẩn đoán phân biệt với hội chứng thận hư nguyên phát.
1. Bệnh thận do tiểu đường
2. Bệnh thận do lupus ban đỏ
3. Viêm thận do hội chứng ban xuất huyết dạng thấp (Schonlein-Henoch)
4. Hội chứng thận hư do tổn thương thận dạng bột

3. Các thể tổn thương bệnh lý hội chứng thận hư nguyên phát


1. Hội chứng thận hư đơn thuần tổn thương tối thiểu (MCD): tiểu cầu thận không có biểu hiện tổn thương rõ rệt, chỉ có biểu hiện mất sự dung hợp tế bào thượng bì ở màng đáy tiểu cầu thận là đặc điểm riêng của bệnh. Bệnh  thường gặp nhiều ở tuổi nhi đồng, cũng gọi là bệnh bệnh thận do lipid máu tăng cao, điều trị bằng prednsolon đáp ứng tốt, đại đa số có thể lui được bệnh.
2. Viêm cầu thận hệ màng tăng sinh: (MsPGN): bệnh này đặc trưng bởi tổn thương tế bào màng đáy tiểu cầu thận  tăng sinh dày đặc, kèm tăng sinh tế bào chất cơ bản, bệnh có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, song gặp lứa tuổi thanh thiếu niên nhiều hơn cả. Viêm cầu thận màng tăng sinh nếu chỉ gặp ở mức độ tổn thương  nhẹ tăng sinh màng, không có tổn thương xơ cứng cầu thận ổ cục bộ, điều trị bằng prednisolon kết quả tốt, nếu không đáp ứng điều trị tốt với prednisolon thì dùng thêm các thuốc ức chế miễn dịch, nâng cao được tác dụng bệnh. Nếu tổn thương tăng sinh màng nặng kèm có tổn thương xơ cứng cầu thận ổ và mảnh với thoái hóa hyalin, điều trị bằng prednisolon không hiệu quả, tiên lượng xấu, dễ tiến triển đến suy thận mạn.
3. Xơ cứng cầu thận ổ và mảnh với thoái hóa hyalin (FSGS): bệnh này đặc trưng bởi sự xơ cứng và thoái hóa hyalin ở một số tiểu cầu thận, tổn thương ổ vùng tổ chức kẽ, các tiểu cầu thận bị tổn thương có lắng đọng IgM, C3. Bệnh gặp phần lớn ở lứa tuổi thanh thiếu niên và nhi đồng, bệnh tiên lương tương đối xấu, điều trị bằng prednisolon kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch chỉ có một số ít đáp ứng điều trị, nhưng cũng rất dễ tái phát, đại bộ phận tiến triển đến suy thận mạn
4. Viêm cầu thận màng (MN): tổn thương này đặc trưng bởi ngưng đọng protein ở mặt ngoài (dưới biểu mô) của thành mao mạch tiểu cầu thận, các ngưng đọng này kết tụ lại làm cho thành mao mạch dày lên. Bệnh gặp nhiều ở người lớn. Bệnh tiên lượng bình thường, giai đoạn đầu điều trị bằng prednisolon có kết quả nhất định.
5. Viêm vầu thận màng tăng sinh (MPGN): bệnh này đặc trưng bởi dày màng đáy tiểu cầu thận, tăng sinh hệ màng tế bào, hệ màng tế bào chất giãn rộng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh tiên lượng xấu, không đáp ứng điều trị với prednisolon và thuốc ức chế miễn dịch.
6. Các dạng khác của hội chứng thận hư nguyên phát: viêm cầu thận hình liềm và viêm cầu thận tăng sinh ổ và mảnh, viêm cầu thận dạng tơ và bệnh cầu thận do miễn dịch.
 

GIỜ KHÁM BỆNH

Tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật
Sáng: từ 8h đến 11h30
Chiều: từ 1h30 đến 9h tối

HOTLINE: TIẾN SỸ NHẠN: 0913.031.374