Y học cổ truyền
Điều trị

Tỳ thận khí ( dương) hư

-Triệu chứng: cơ thể mệt mỏi không có lực, đoản hơi ngại nói, bụng chướng, ăn kém, lưng gối mỏi yếu, đái đêm trong dài, đại tiện táo, thậm chí có thể thấy sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng lạnh đau, lưỡi đạm có hằn răng, rêu trắng, mạch trầm trì.
-Pháp chữa bệnh: kiện tỳ ích khí ôn thận.
-Bài thuốc thường dùng: chân vũ thang, bảo nguyên thang.
-Vị thuốc thường dùng: phụ tử 10g, quế chi 2g, hoàng kỳ 20g, đẳng sâm 20g, sơn dược 15g, phục linh 15g, bạch truật 10g, bạch thược 10g, tiên mao 15g, ba kích 15g, sơn thù 10g. Nếu thủy thũng nhiều, đái ít, gia thêm sa tiền tử 12g, trạch tả 30g, trư linh 30g; nếu kiêm thấp trọc gia thêm bán hạ 10g, trúc nhự 15g, thạch xương bồ 10g; nếu bụng đầy chướng đại tiện táo gia thêm đại hoàng 10g, chỉ xác 10g. Tuy nhiên cần chú ý, thể bệnh trong lúc dùng các thuốc ôn dương quá nhiều kết hợp với đại hoàng cùng dùng đạt được mục đích ôn thông nhưng dùng đơn độc hoặc dùng quá nhiều thuốc ôn dương như phụ tử, quế chi, can khương…, dễ làm đến tổn thương thận âm mà dẫn đến chức năng thận từng bước tiến triển ác hóa.

Khí âm lưỡng hư

-Triệu chứng: sắc mặt ít sáng, khí đoản lực yếu, lưng mỏi gối mềm, da khô táo,  miệng khô không thích uống nước, hoặc có lòng bàn chân tay nóng, hoặc chân tay không nóng, đại tiện không đều, đái ít màu vàng, lưỡi đạm có hằn răng, mạch trầm tế.
-Phương pháp điều trị: ích khí dưỡng âm.
-Bài thuốc thường dùng: sinh mạch tán, lục vị địa hoàng thang.
-Các vị thuốc thường dùng: hoàng kỳ 30g, thái tử sâm 20g, thục địa hoàng 15g, mạch môn 15g, ngũ vị tử 10g, sơn dược 15g, sơn thù du 10g, phục linh 15g, hoàng tinh 10g, biển đậu 15g, kỉ tử 12g, đan bì 10g. Nếu xuất hiện sắc mặt hơi vàng, môi nứt nẻ sắc đạm, chóng mặt, hồi hộp ăn kém mệt mỏi, lưỡi đạm, mạch trầm vô lực…., khí huyết hư tổn, điều trị phải kiện tỳ ích khí bổ huyết, bài thuốc thường dùng bát chân thang hợp với đương quy bổ huyết thang. Nếu tỳ huyết không đầy đủ mà xuất hiện nôn ra máu ỉa ra máu có ban tím, dùng quy tỳ thang gia thêm tam thất 10g, tử châu thảo 30g, bạch cập 12g, đồng thời uống tử địa đinh huyết tán 4-8g, mỗi ngày 2-3 lần, hoặc băng đông tử địa hợp tễ 50ml mỗi ngày 3 lần; hoặc vân nam bạch dược 1g, mỗi ngày 3 lần.

Can thận âm hư


-Triệu chứng: chóng mặt đau đầu miệng khô họng táo, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối đau mỏi, tinh thần mệt mỏi, đại tiện khô kết, đái ít màu vàng, lưỡi đạm đỏ, rêu ít hoặc không có rêu, mạch tế sác.
-Phương pháp điều trị: tư dưỡng can thận.
-Bài thuốc thường dùng: kỉ cúc địa hoàng hoàn, nhị chí hoàn
-Vị thuốc thường dùng: kỉ tử 15g, cúc hoa 10g, thục địa 15g, sơn dược 10g, sơn thù 10g, phục linh 12g, đan bì 10g, trạch tả 10g, nữ trinh tử 15g, hạ liên thảo 15g, bạch thược 12g, tang ký sinh 15g, ngưu tất 15g. Nếu chóng mặt đau đầu nhiều, tâm phiền dễ nộ miệng đắng miệng khô mạch huyền xác là chứng can dương thượng khan, dùng thiên ma câu đằng ẩm gia giảm. Nếu có triệu chứng chóng mặt đau đầu, tứ chân tê buồn, thậm chí co giật, kinh quyết, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch huyền tế xác, là biểu hiện can phong nội động thích hợp với dục âm tức phong, phương thường dùng linh dương câu đằng thang hoặc đại định phong châu gia giảm.

Âm dương lưỡng hư

Triệu chứng: mệt mỏi không có sức, sợ lạnh chân tay lạnh, lòng bàn chân bàn tay nóng, miệng khô thích uống, lưng mỏi gối mềm, tiểu tiện ngắn vàng, đại tiện táo bí, lưỡi đạm bệu nhuận, rìa lươĩ có hằn răng, mạch trầm tế.
Phương pháp điều trị: âm dương song bổ.
Bài thuốc thường dùng: Kim quỹ thận khí hoàn, hữu quy hoàn.
Vị thuốc thường dùng: phụ tử 10g, nhục quế 3g, thục địa 15g, kỉ tử 15g, sơn thù 10g, sơn dược 10g, phục linh 15g, trạch tả 10g, đan bì 10g, thỏ ty tử 12g, ba kích 15g, lộc giác giao 10g. Nếu có biểu hiện khí hư gia thêm hoàng kỳ 20g, đẳng sâm 20g; nếu huyết hư gia thêm hà thủ ô 15g, bạch thược 15g, đương quy 10g; nếu mồ hôi nhớt như dầu, sắc mặt trắng chân lạnh, mạch vi muốn tuyệt là chứng dương hư muốn thoát, cấp tính dùng sâm phụ thang gia long cốt, mẫu lệ để hồi dương cố thoát; nếu âm dương khí huyết đều hư, chọn dùng lộc nhung hoàn gia giảm.

Thấp trọc nội uẩn


-Triêu chứng: sắc mặt xạm trệ, tinh thần mệt mỏi không có sức, nôn và buồn nôn, ăn kém ngại ăn, bụng đầy chướng khó chịu, miệng dính muốn uống, miệng có mùi nước tiểu, lưỡi đạm rêu trắng dầy bẩn, mạch trầm tế.
-Phương pháp điều trị: hòa vị giáng nghịch, thông phủ tiết trọc.
-Bài thuốc thường dùng: ôn đởm thang.
-Vị thuốc thường dùng: bán hạ 12g, chỉ xác 10g, trúc nhự 15, tử tô diệp 20g, sinh khương 10g, thổ phục linh 30g, đại hoàng 10g, thạch xương bồ 12g, tằm sa 15g, rau má 30g, hoa hòe 18g. Thấp trọc nội uẩn là thể bệnh thường gặp nhất trong suy thận mạn vì vậy phương pháp chữa bệnh này cũng là phương pháp điều trị cơ bản của bệnh suy thận mạn. Nếu đàm trọc thượng mông thanh khiếu (che lấp), biểu hiện thích ngủ hoặc thần chí mông lung, tình chí biểu hiện thờ ơ hoặc trong họng có đờm phát ra tiếng khò khè, lưỡi rêu trắng bẩn, mạch huyền hoạt, dùng điều đàm thang hợp với ôn tỳ thang để hóa đàm khai khiếu; nếu thấp uất hóa nhiệt mà sinh chứng thấp nhiệt trở trệ, biểu hiện miệng đắng, miệng khô, ngực bụng đầy chứng khó chịu, tiểu tiện ngắn vàng, đại tiện bí kết hoặc không thông sướng, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch hoạt xác, điều trị thích hợp thanh nhiệt hóa thấp, hòa vị chỉ nôn, phương dùng tô diệp hoàng liên thang hợp với ôn đởm thang, đều có thể gia thêm lục nguyệt tuyết 30g, hổ trượng 20g, bán biên liên 30g….; nếu nhiệt nhập tâm vào biểu hiện hôn mê nói lảm nhảm, phiền táo bất an, miệng cắn chặt không mở, lưỡi co rụt, cấp tính thích hợp với thanh tâm khai khiếu, cho uống an cung ngưu hoàng hoàn, chí bảo đan…, cũng có thể dùng tỉnh não tiêm 30-40ml, pha vào dung dịch glucoza 5% 250-500ml truyền tĩnh mạch mỗi ngày 1-2 lần.

 


Do bệnh suy thận mạn có nhiều giai đoạn khác nhau nên các mức độ huyết ứ không giống nhau, vì vậy trong biện chứng luận trị cơ bản gia thêm các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ như đan sâm 15g, ích mẫu 30g, đào nhân 10g, hồng hoa 6g… có tác dụng làm tăng thêm hiệu quả điều trị cao hòa hoãn được bệnh tình.
 

GIỜ KHÁM BỆNH

Tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật
Sáng: từ 8h đến 11h30
Chiều: từ 1h30 đến 9h tối

HOTLINE: TIẾN SỸ NHẠN: 0913.031.374